này

Sáu biện pháp phòng ngừa khi mua van

一. Hiệu suất sức mạnh

Hiệu suất cường độ của van đề cập đến khả năng chịu được áp suất của môi trường. Van là sản phẩm cơ khí chịu áp lực bên trong nên phải có đủ độ bền, độ cứng để đảm bảo sử dụng lâu dài không bị nứt, biến dạng.

二. Hiệu suất niêm phong

Hiệu suất bịt kín của van đề cập đến khả năng ngăn chặn sự rò rỉ của môi trường của từng bộ phận bịt kín của van. Đây là chỉ số hiệu suất kỹ thuật quan trọng nhất của van. Van có ba bộ phận bịt kín: phần tiếp xúc giữa bộ phận đóng mở và hai bề mặt bịt kín của đế van; vị trí ăn khớp giữa bao bì, thân van và hộp nhồi; sự kết nối giữa thân van và nắp ca-pô. Rò rỉ trước đây được gọi là rò rỉ bên trong, thường được gọi là đóng lỏng lẻo, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng cắt môi trường của van Taike. Đối với van ngắt, không được phép rò rỉ bên trong. Hai rò rỉ sau được gọi là rò rỉ bên ngoài, nghĩa là rò rỉ trung bình từ bên trong van ra bên ngoài van. Rò rỉ có thể gây thất thoát vật chất, gây ô nhiễm môi trường và gây tai nạn trong trường hợp nghiêm trọng. Đối với các phương tiện dễ cháy, nổ, độc hại hoặc phóng xạ, không được phép rò rỉ bên ngoài, vì vậy van Taike phải có hiệu suất bịt kín đáng tin cậy.

三, môi trường chảy

Sau khi môi trường chảy qua van, sẽ xảy ra tổn thất áp suất (chênh lệch áp suất giữa mặt trước và mặt sau của van), nghĩa là van có lực cản nhất định đối với dòng chảy của môi trường và môi trường tiêu thụ một lượng nhất định năng lượng để vượt qua sức cản của van. Từ góc độ bảo toàn năng lượng, khi thiết kế và sản xuất van, điện trở của van đối với môi trường chảy phải giảm càng nhiều càng tốt.

Lực nâng và mô men nâng Lực nâng và mô men nâng đề cập đến lực hoặc mô men phải tác dụng lên van để mở hoặc đóng. Khi đóng van phải hình thành một áp suất riêng nhất định giữa bộ phận đóng mở và hai bề mặt bịt kín của mặt tựa, đồng thời khắc phục khe hở giữa thân van và vòng đệm, sợi chỉ giữa thân van và vòng đệm. thân van và đai ốc, và giá đỡ ở cuối thân van. Do đó, lực ma sát của các bộ phận ma sát khác phải được áp dụng một lực đóng và mô men xoắn đóng nhất định. Trong quá trình đóng mở van, lực đóng mở cần thiết và mô men xoắn đóng mở thay đổi, giá trị lớn nhất là ở thời điểm cuối cùng đóng hoặc mở tức thời ban đầu. Khi thiết kế và sản xuất van, hãy cố gắng giảm lực đóng và mô-men xoắn đóng của chúng.

四, tốc độ mở và đóng

Tốc độ đóng và mở được biểu thị bằng thời gian cần thiết để van hoàn thành thao tác đóng hoặc mở. Nói chung, không có yêu cầu nghiêm ngặt về tốc độ đóng mở của van, nhưng một số điều kiện làm việc có yêu cầu đặc biệt về tốc độ đóng mở. Nếu một số yêu cầu đóng hoặc mở nhanh để tránh tai nạn, một số yêu cầu đóng chậm để tránh búa nước, v.v. Điều này cần được cân nhắc khi lựa chọn loại van.

五. Độ nhạy và độ tin cậy hành động

Điều này đề cập đến độ nhạy của van để đáp ứng với những thay đổi trong các thông số môi trường. Đối với các van có chức năng cụ thể như van tiết lưu, van giảm áp và van điều chỉnh, cũng như các van có chức năng cụ thể như van an toàn và bẫy, độ nhạy và độ tin cậy chức năng của chúng là các chỉ số hiệu suất kỹ thuật rất quan trọng.

六, tuổi thọ sử dụng

Nó cho biết độ bền của van, là chỉ số hoạt động quan trọng của van và có ý nghĩa kinh tế lớn. Nó thường được thể hiện dưới dạng số lần đóng mở có thể đảm bảo yêu cầu về độ kín và cũng có thể được thể hiện dưới dạng thời gian sử dụng.

Xét về các loại van được sử dụng, máy móc, luyện kim, hóa dầu, hóa chất, xây dựng đô thị và các ngành công nghiệp khác có nhiều loại van nhất. Đặc biệt trong ngành máy móc, về cơ bản các loại van đều được sử dụng. Ngoài ngành công nghiệp máy móc, van bướm chủ yếu được sử dụng trong hóa dầu và luyện kim; van màng chủ yếu được sử dụng trong luyện kim, điện và công nghiệp hóa chất; van một chiều chủ yếu được sử dụng trong luyện kim, công nghiệp hóa chất và hóa dầu; van chặn chủ yếu được sử dụng trong ngành dầu khí và hóa chất; van bi chủ yếu được sử dụng trong dầu khí, công nghiệp hóa chất và luyện kim; van điều tiết chủ yếu được sử dụng trong công nghiệp hóa chất, luyện kim, năng lượng điện và thực phẩm; van giảm áp chủ yếu được sử dụng trong hóa dầu, công nghiệp hóa chất và luyện kim.


Thời gian đăng: 30-09-2021